Hiển thị các bài đăng có nhãn bán. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn bán. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Năm, 12 tháng 4, 2012

hóa chất ngành thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất dung môi thuốc trừ sâu, mua, bán, DEA, MEA, DMF, NP9,


Thuốc trừ sâu

Thuốc trừ sâu là một loại chất được sử dụng để chống côn trùng. Chúng bao gồm các thuốc diệt trứng và thuốc diệt ấu trùng để diệt trứng và ấu trùng của côn trùng. Các loại thuốc trừ sâu được sử dụng trong nông nghiệp, y tế, công nghiệp và gia đình. Việc sử dụng thuốc trừ sâu được cho là một trong các yếu tố chính dẫn tới sự gia tăng sản lượng nông nghiệp trong thế kỷ 20[1]. Gần như tất cả các loại thuốc trừ sâu đều có nguy cơ làm tham đổi lớn các hệ sinh thái; nhiều loại thuốc trừ sâu độc hại với con người; và các loại khác tích tụ lại trong chuỗi thức ăn.
Các loại thuốc trừ sâu nông nghiệp
Việc xếp loại các thuốc trừ sâu được thực hiện theo nhiều cách:
- Các loại thuốc trừ sâu ngấm vào cơ thể được kết hợp vào trong các loại cây được xử lý. Các loại côn trùng ăn vào thuốc trừ sâu khi ăn cây.
- Các loại thuốc trừ sâu tiếp xúc độc hại với côn trùng có tiếp xúc trực tiếp với chúng. Tính hiệu quả thường liên quan tới số lượng sử dụng, với các giọt nhỏ (như sương) thường cải thiện tính năng[2].

- Các loại thuốc trừ sâu tự nhiên, như các chiết xuất nicotine, pyrethrum và neem do các loại cây tạo ra để bảo vệ chống lại côn trùng. Các loại thuốc trừ sâu dựa trên nicotine đã bị cấm tại Hoa Kỳ từ năm 2001 để ngăn chặn dư lượng làm nhiễm độc thực phẩm.[3]

- Các loại thuốc trừ sâu vô cơ dược sản xuất bằng các kim loại bao gồm các hợp chất arsenate đồng- và fluorine, hiện ít được sử dụng, và sulfur, thường được sử dụng.

- Các loại thuốc trừ sâu hữu cơ là các hoá chất tổng hợp chiếm phần lớn lượng thuốc trừ sâu sử dụng ngày nay.

- Phương pháp hành động – cách thuốc trừ sâu tiêu diệt hay làm tê liệt một loại sâu hại – là một cách khác để xếp loại các thuốc trừ sâu. Phương pháp hành động quan trọng trong tiên đoán liệu một loại thuốc trừ sâu có độc hại với những giống loài khác không, như cá, chim và các loài thú có vú.
- Các kim loại nặng, ví dụ arsen đã được sử dụng trong thuốc trừ sâu; chúng rất độc và hiện hiếm khi được các nông dân sử dụng.
Các hợp chất organochlorine
Các tính chất diệt côn trùng nổi bật nhất của hạng thuốc trừ sâu này, DDT, được thực hiện bởi Nhà khoa học người Thuỵ Sĩ Paul Műller. Vì phát minh này, ông đã được trao Giải Nobel Sinh học và Y tế năm 1948. DDT được đưa ra thị trường năm 1944. Với sự xuất hiện của ngành công nghiệp hoá chất hiện đại, đã có thể chế tạo các chlorinated hydrocarbon. DDT hoạt động bằng cách mở các kênh natri trong các tế báo thần kinh của côn trùng.
Organophosphates
Hạng lớn tiếp sau được phát triển là các loại thuốc trừ sâu organophosphate, kết hợp các acetylcholinesterase và các cholinesterases khác. Hỗn hợp này làm vỡ các xung thần kinh, giết hại côn trung hay cản trở khả năng thực hiện các chức năng thông thường của nó. Các loại thuốc trừ sâu organophosphate và các chất độc thần kinh hoá học trong chiến tranh (như sarin, tabun, soman và VX) hoạt động theo cùng cách. Các organophosphate có một tác động độc hại phụ tới động vật hoang dã, vì thế việc tiếp xúc nhiều với nó làm tăng khả năng nhiễm độc.[4]
Carbamates
Các loại thuốc trừ sâu carbamate có các cơ cấu độc hại tương tự organophosphates, nhưng có giai đoạn hoạt động ngắn hơn và vì thế ít độc hại hơn.
Pyrethroids
Để bắt chước hoạt động chống côn trùng của hợp chất tự nhiên pyrethrum một hạng thuốc trừ sâu khác, thuốc trừ sâu pyrethroid, đã được phát triển. Chúng không có tác động dai dẳng và ít độc hơn loại organophosphates và carbamates. Các hợp chất trong nhóm này thường được dùng chống lại các loại côn trùng sống trong nhà.
Neonicotinoids
Các neonicotinoid là các hợp chất tương tự loại nicotine trừ sâu tự nhiên (với độc tính thấp hơn nhiều với các loài có vú và khả năng tồn tại lâu hơn ngoài đồng ruộng). Các loại thuốc trừ sâu phổ rộng ngấm qua cơ thể với khả năng tác động nhanh (phút-giờ). Chúng được sử dụng bằng cách phun, làm ướt, xử lý hạt giống và đất – thường như các loại thay thế cho organophosphates và carbamates. Các loài côn trùng đã bị xử lý thuốc thường run chi, chuyển động cánh nhanh, stylet withdrawal (aphids), di chuyển vô hướng, liệt và chết.
Các loại thuốc trừ sâu sinh vật
Những nỗ lực gần đây để làm giảm mức độc hại rộng tới môi trường đã khiến các loại thuốc trừ sâu sinh học lại được đề cao. Một ví dụ là sự phát triển và gia tăng sử dụng Bacillus thuringiensis, một loại bệnh dịch vi khuẩn của các Lepidoptera và một số loài côn trùng khác. Nó được dùng như một thuốc diệt ấu trùng chống lại nhiều loại sâu bướm. Bởi nó không có nhiều tác động tới các sinh vật khác, nó được coi là thân thiện với môi trường hơn các loại thuốc trừ sâu tổng hợp. Độc tính từ B. thuringiensis (Bt toxin) đã được tích hợp trực tiếp vào cây trồng qua việc sử dụng kỹ thuật gene. Các loại thuốc trừ sâu sinh vật khác gồm các sản phẩm dựa trên nấm hại sâu bọ (ví dụ Metarhizium anisopliae), nematodes (ví dụ Steinernema feltiae) và các loại vi rút (ví dụ Cydia pomonella granulovirus).
Antifeedants
Nhiều loại cây đã phát triển các chất như polygodial, ngăn côn trùng ăn, nhưng không trực tiếp giết chúng. Côn trùng thường ở lại bên cạnh, nơi chúng chết vì đói. Bởi các antifeedant không độc hại chúng sẽ là lý tưởng để trở thành thuốc trừ sâu trong nông nghiệp. Nhiều nghiên cứu hoá học nông nghiệp đang cố gắng khiến chúng đủ rẻ để được sử dụng thương mại.
Các hiệu ứng môi trường
Các hiệu ứng trên các giống loài khác
Một số loại thuốc trừ sâu giết hại hay gây ảnh hưởng xấu tới các loài khác ngoài những loài côn trùng chúng được sử dụng để tiêu diệt. Ví dụ, chim có thể bị đầu độc khi ăn thức ăn mới bị phun thuốc trừ sâu hay khi chúng nhầm lẫn các hột thuốc trừ sâu với thức ăn và ăn chúng.[4]
Các loại thuốc trừ sâu sử dụng bằng cách phun có thể bay ra bên ngoài khu vực dự định sử dụng và rơi xuống các khu vực thiên nhiên hoang dã, đặc biệt khi nó được phun từ máy bay.[4]
Giảm thụ phấn
Các loại thuốc trừ sâu có thể giết ong và có thể gây ra một sự suy giảm thụ phấn, sự giảm số lượng những chú ong thụ phấn cho cây, và Rối loạn Sụp đổ Đàn[5], trong đó những chú ong thợ từ một tổ ong hay đàn ong mật miền tây bất thần biến mất. Sự mất mác tác nhân thụ phấn sẽ đồng nghĩa với sự sụt giảm trong sản lượng thu hoạch.[5] Những liều thuốc trừ sâu dưới mức gây chết (ví dụ imidacloprid và other neonicotinoids) ảnh hưởng tới hành vi ăn của ong.[6]. Tuy nhiên, nghiên cứu những nguyên nhân Rối loạn Sụp đổ Đàn vẫn còn chưa có kết luận.[7]
Ảnh hưởng của thuốc trừ sâu đối với cơ thể con người
Ước tính mỗi năm, thuốc trừ sâu là nguyên nhân gây ra 10 triệu tai nạn ngộ độc, chủ yếu ở các nước đang phát triển.
1. Những người nông dân ở các quốc gia đang phát triển có nguy cơ phơi nhiễm đặc biệt cao do chính các loại thuốc trừ sâu họ sử dụng và phần lớn trong số họ thiếu hiểu biết về những nguy cơ có thể xảy ra. Những biện pháp bảo hộ thường không được sử dụng và hậu quả là nhiễm độc thuốc trừ sâu xảy ra khá thường xuyên.

2. Những biểu hiện cấp tính của việc nhiễm độc thuốc trừ sâu bao gồm: tê dại, cảm giác kim châm, thiếu khả năng phối hợp hoạt động, đau đầu, chóng mặt, rùng mình, cảm giác buồn nôn, đau bụng, đổ mồ hôi, mờ mắt, khó thở, suy hô hấp hay giảm nhịp đập của tim.

3. Thuốc trừ sâu với một liều lượng cao có thể gây bất tỉnh, co giật hoặc tử vong.

4. Những ảnh hưởng mãn tính của việc tiếp xúc thuốc trừ sâu trong một thời gian dài bao gồm: suy giảm trí nhớ và sự tập trung, mất phương hướng, sự trầm cảm nghiêm trọng, nổi cáu, rối loạn, đau đầu, khó khăn trong giao tiếp, phản xạ chậm, ác mộng, mộng du, ngủ gà hay mất ngủ.

5. Một số thuốc trừ sâu nhất định đã được chứng minh là chất làm ức chế thần kinh (làm rối loạn chức năng của hệ thống thần kinh) hay chất làm rối loạn hoóc môn(cản trở hoạt động sản xuất và làm việc).

6. Các bằng chứng cũng cho thấy mối liên quan giữa việc sử dụng thuốc trừ sâu với các bệnh về  hô hấp, da, ung thư, khuyết tật thai nhi, rối loạn về sinh sản và thần kinh.

7. Trẻ em và thai nhi đặc biệt dễ bị tổn thương bởi sự nhiễm độc thuốc trừ sâu. Việc tiếp xúc rộng rãi với thuốc trừ sâu tại các quốc gia đang phát triển là một vấn đề hết sức nghiêm trọng.

8. Những khuôn khổ điều chỉnh hiện thời không quan tâm một cách hợp lý đến các mô hình sử dụng thuốc trừ sâu tại các nước đang phát triển (ví dụ như sự pha trộn các loại thuốc trừ sâu, việc thiếu quần áo bảo hộ, mức độ tiếp xúc cao…).
Nguồn Wikipedia
Posted by : Thchemicals

------THC------
Tel: 0909-919331 / 0907-919331
http://www.thchemicals.blogspot.com
Email: sapa_chemicals@yahoo.com
Email: thchemicals@gmail.com
CHAT: yahoo: sapa_chemicals

Chủ Nhật, 9 tháng 10, 2011

Mua bán hóa chất công nghiệp ngành sơn, ngành giấy, dung môi ngành xi mạ, hóa chất công nghiệp thủy sản, hóa chất nông nghiệp, sơn hóa chất xây dựng



SAPA CO., LTD
448A- 450 Ly Thai To Str., W.10, Dist..10, HCM city.
Tel: 0907-919-331/ 0909-919-331
Tel/ Fax: 08 – 38.345.165 

Mr. W.Cường (Business Support)
Email: sapa_chemicals@yahoo.com  ;
-------oOo-------
CHAT online: 
Yahoo Messenger  : sapa_chemicals
           Skype Chat : sapa_chemicals


Business Objective: SHARE CARGO - SHARE COST
----------------------------------------(Vui lòng đọc Blog vào giờ thấp điểm để tránh quá tải - thanks)
----------------------------------------------------------
Khách hàng chú ý: "SAPA KHÔNG CÓ BẤT KỲ CỬA HÀNG ỦY NHIỆM hay BẤT KỲ ĐẠI LÝ PHÂN PHỐI NÀO TRÊN TOÀN QUỐC. "
-------------------------------------- 


Kính thưa Quý khách hàng, 

Trước tiên xin chân thành cảm ơn Quý khách hàng đã quan tâm đến HÓA CHẤT của công ty SAPA.
Hiện nay, do tình hình mua bán hóa chất - dung môi trong nước cũng như trên thế giới đang ngày một cạnh tranh khốc liệt, dẫn đến sự phân cấp Nhà phân phối một cách rõ rệt trong ngành cung ứng nguyên liệu HC tại Việt nam.

Trước tình hình đó, SAPA Co., LTD đang tiến hành nhập khẩu số lượng lớn những nguyên liệu hóa chất như : TOLUENE, METHANOL, BUTYL ACETATE ..vv..nhằm mục đích phân phối lại cho những khách hàng SẢN XUẤT hoặc THƯƠNG MẠI trong nước nhưng chưa đủ khả năng nhập khẩu được số lượng lớn như vậy...
Hình thức mua - bán: hoặc là nhập khẩu ủy thác (phí rất cạnh tranh), hoặc là phân phối lại giá sỉ....vv.
Số lượng hàng hóa: ký Hợp Đồng Mua -Bán hàng tháng (> 4.000 MT), số lượng lớn, ổn định trong năm.

Quý Doanh Nghiệp, Công ty, cá nhân có nhu cầu như trên vui lòng liên hệ : Mr. W .CƯỜNG để được hướng dẫn chi tiết mọi thủ tục và chi phí.
Tel: 0909-919-331 - 0907-919-331 
E-mail: sapa_chemicals@yahoo.com

=====================================================================

DANH MỤC HÓA CHẤT  - DUNG MÔI - PHỤ GIA
(LIST OF CHEMICALS)

COMMODITIES
(HÀNG HÓA) 
PACKING
(ĐÓNG GÓI)
ORIGIN 
(XUẤT XỨ)
  1. Alkyd resin
  1. Long oil
Eterkyd 1108 – M – 80
200 kgs/ drum
Taiwan
Chemkyd 1202 – 80
200 kgs/ drum
Indonesia
Setal Alkyd 270 – 80
200 kgs/ drum
Indonesia
  1. Short oil
Alkyd 352 – 70
200 kgs/ drum
Taiwan, Indonesia
Chemkyd 6402 – 70
200 kgs/ drum
Indonesia
Eterkyd 3755 – X – 80
200 kgs/ drum
Indonesia
Alkyd resin CR 1423 – 70
200 kgs/ drum
Indonesia
Everkyd 3304 – X – 70
200 kgs/ drum
Taiwan
  1. Acrylic resin
Eterac 7302 – 1 – XC – 60
200 kgs/ drum
Taiwan
Eterac 7303 – X – 63
200 kgs/ drum
Taiwan
Eterac 7322 – 2 – SX – 60
200 kgs/ drum
Taiwan
  1. Other resin, nhua khac:
Epoxy D.E.R 671
25 kgs/bag
Korea (Dow)
Epoxy D.E.R 671-X75
220 kgs/ drum
Korea (Dow)
Epoxy D.E.R 331
240 kgs/ drum
Korea (Dow)
Epoxy KER 828
200 kgs/ drum
Korea (Kumho)
Epoxy E 44
20 kgs/ drum
China
Maleic Resin 900, 920
25 KG/Bag
China, Taiwan
Maleic Anhydride, M.A
25 KG/Bag
Taiwan
Petro Resin SK120H, 120B
25 KG/Bag
Taiwan
Petro Resin C9, 10 color
25 KG/Bag
China
Nitrocellulose RS1/16,1/8,1/4,1/2
120 kgs/ drum
Thailand
Nitrocellulose RS5, 20, 40, 120,1000
100 kgs/ drum
Thailand
Nitrocellulose SS 1/8, 1/4
120 kgs/ drum
Thailand
Nitrocellulose 1/4S, 1/2S, 1S-L class
136 kgs/ drum
Thailand
Styrene Monomer
190 kgs/ drum
Malaysia, Singapore

Acetone, AC
160 kgs/ drum
Taiwan
Iso-Butanol, IBA, IBOH
160,167 kgs/ drum
Germany, Malaysia (Optimal)
N-Butanol, NBA, NB-OH
165,167 kgs/ drum
Germany, Malaysia, S. Africa.
Butyl Acetate, n-BAC
180, 185 kgs/ drum
Malaysia, Germany
Butyl Carbitol, BC
200 kgs/ drum
Malaysia (Optimal)
Butyl Cellosolve, BCS
188 kgs/ drum
Malaysia (Optimal)
Butyl Glycol, BG
185 kgs/ drum
(BASF), USA, Holland
Cellosolve Acetate, CAC
195, 200 kgs/ drum
India, USA
Cyclohexanone, CYC
190 kgs/ drum
Taiwan
Diethanolamine, D.E.A
228 kgs/ drum
Malaysia
Diethylene Glycol. D.E.G
225, 235 kgs/ drum
Arab, Taiwan, Malaysia
Dimethylfomamide, D.M.F
190 kgs/ drum
China, BASF
Dowanol PMA
200 kgs/ drum
China
Dipropylene Glycol, D.P.G
215 kgs/ drum
Dow, Shell, Germany (BASF)
Ethyl Acetate, EAC
180 kgs/ drum
China, Singapore
Ethyl Cellosolve, ECS
190, 195 kgs/ drum
USA, India
Ethanol Anhydrous 99.7%, 98o
168 kgs/ drum
Vietnam
Isophorone
190 kgs/ drum
Germany (Degussa)
Isopropyl Alcohol, I.P.ATech
163 kgs/ drum
Singapore, Taiwan,  S. Africa
Isopropyl Alcohol, I.P.A 99%
160 kgs/ drum
Shell, Korea
Methanol 99,9%, Con CN
163 kgs/ drum
Malaysia, Indonesia, Arab
Methyl Ethyl Ketone, M.E.K
165 kgs/ drum
Singapore, Taiwan
M.I.B.K
165 kgs/ drum
Singapore, USA, Japan
Methylene Chloride, M.C
270 kgs/ drum
USA (Dow), Korea
Mono Ethanol Amine, M.E.A
210 kgs/ drum
Malaysia, Germany (BASF)
Mono Ethylene Glycol, M.E.G
225, 235 kgs/ drum
Arab, Indonesia, Malaysia
Polyethylene glycol, P.E.G 400
225, 235 kgs/ drum
Indonesia, Malaysia
Polyethylene glycol, P.E.G 600
PEG 4000


225, 235 kgs/ drum
25 kg/ cotton bag
Indonesia, Malaysia
 Dow Chemicals
Propylene Glycol, P.G industrial
215 kgs/ drum
USA, Brazil (Dow), Shell
Propylene Glycol, P.G USP/EP
215 kgs/ drum
USA, Brazil (Dow), Shell
Caradol 5602, Voranol 3010, P.PG
210 kgs/ drum
Shell, Dow, Singapore
Lupranate T-80, T.D.I
250 kgs/ drum
Korea, Germany (BASF)
Shellsol 3040, Topsol 3040
155 kgs/ drum
Shell
Shellsol 60/145 , Topsol S97
139 kgs/ drum
Shell
Shellsol A100, Topsol A100
175 kgs/ drum
Shell
Pegasol R100, Topsol A100
179 kgs/ drum
Mobil
Toluene, TOL
173,179 kgs/ drum
Shell, Thailand, Singapore
Triethanolamine’99, TEA’99
232 kgs/ drum
Malaysia (Optimal)
Triethanolamine pure
230 kgs/ drum
Germany (BASF)
Xylene, XYL
173,179 kgs/ drum
Shell, Korea
N-Hexane, hexane
137, 139 kgs/ drum
Mobil, Singapore
N-Propyl Acetate, N-PAC
160 kgs/ drum
Taiwan, USA (Dow)
Tergitol NPE 4 – NPE10 surfactant - NP9 - Nonyl phenol 9
210 kgs/ drum
Indonesia, Malaysia (Optimal)




Oxyd Fe ( RED)
25 KG/Bag
China
YELLOW ( vang chanh)
25 KG/Bag
China
YELLOW ( vang nghe)
25 KG/Bag
China
Epikure 3125,  curing for  Epoxy
190.6 kgs/ drum
USA
Aradur 125 -1
180 Kkgs/ drum
India
D.E.H 24
205.48 kgs/ drum
Dow
Triethylenetetramine, TETA
199.6 kgs/ drum
Dow USA
Polyurethane 530 – 75,  curing  for PU
16 kgs/ drum
Taiwan
Antiskin B
25 kgs/ drum
Arab
Octoate Cobalt 10%
25, 60 kgs/ drum
Arab, Indonesia
Octoate Calcium 5%
180,200 kgs/ drum
Arab, Indonesia
Octoate Manganese 10%
200 kgs/ drum
Arab, Indonesia
Octoate Lead 32%
kgs/ drum
Arab, Indonesia
Zirconium 12%
200 kgs/ drum
Indonesia
SAK ZS-PLB, Zinc stearate
25 KG/Bag
Singapore
SAK ZS – P, Zinc stearate
25 KG/Bag
Singapore
Rhodoline 34M (matting agent)
10 KG/Bag
Korea
Syloid C906 (matting agent)
15 KG/Bag
Malaysia
DOP, Platinol AH, plasticizer
200 kgs/ drum
BASF
D.B.P, Platinol C, plasticizer
210 kgs/ drum
BASF
C.F 16, Anti- foam
180 kgs/ drum
UK
Luwax A Powder
25 KG/Bag
BASF
PE wax CS - 42F
25 KG/Bag
Korea
Cereclor S 52 (Chlorinated paraffin)
260 kgs/ drum
France, UK
C.B.A, Cellulose Basic Amine
250 kgs/ drum
Thailand
D.E.G, Diethylene Glycol
225, 235 kgs/ drum
Arab, Taiwan, Malaysia
T.E.A’99, Triethanolamine’99)
232 kgs/ drum
Malaysia (Optimal)
Synalox 50 – 30B
213 kgs/ drum
Malaysia
Polyethylene glycol 400, 600 (P.E.G 400, 600)
225 kgs/ drum
Indonesia / Malaysia
Propylene Glycol (PG) IND
215 kgs/ drum
USA (Dow)
Propylene Glycol (PG) USP/EP
215 kgs/ drum
USA, Brazil (Dow)
Monoethylene Glycol (M.E.G)
225, 235 kgs/ drum
Arab , Indonesia, Malaysia

Acid Formic
35 kgs/can
Holland
Caustic Soda flake 98%, Xut vay
25 kgs/Bag
Thailand, China
Calcium Hypochloride 65%, clorin
15 kgs/pail
Indonesia
Chloroform, Chlorinated Solvent
300 kgs/ drum
Anh
Dau LANH (Linseed oil)
190 kgs/ drum
India
Formalin 37%
220 kgs/ drum
Taiwan
Methylene Chloride, M.C
270 kgs/ drum
USA (Dow)
Phenol 99,9% solid
200 kgs/ drum
Korea
Sodium Benzoate BP 98
25 kgs/Bag
China
Triklon N, Trichloroethylene, TCE
296, 300 kgs/ drum
UK, Japan
Perchloroethylene, PCE, Perklon D
300 kgs/ drum
Japan
Caustic potassium 90% min (KOH)
25 KG/Bag
India
Sulphur (lưu hunh) flake, granular
50, 1.000 Kg/Bag
Russia, Korea
Acid phosphoric 85%Food grade, CN
35 Kgs/ Can
VietNam
Acid lactic 80 - 90%
25 Kgs/bag
China

=================================(^^)=============================

Fullname: Mr. W. CUONG
HOT lines: +84909919331 ; +84907919331
Blog: http://www.thchemicals.blogspot.com
Email: sapa_chemicals@yahoo.com

@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@
MỤC TIÊU KINH DOANH CỦA CHÚNG TÔI:

* HÀNG LUÔN LUÔN CÓ SẴN TRONG KHO.
* ĐA CHỦNG LOẠI - LỰA CHỌN PHONG PHÚ.
* GIÚP KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG HÓA CHẤT CHUYÊN NGHIỆP HƠN.
* GIÁ CẢ CẠNH TRANH.
* GIAO HÀNG NHANH CHÓNG - chi phí thấp nhất.
* NHẬN XNK UỶ THÁC CÁC LOẠI HOÁ CHẤT (hàng phuy & bồn).


@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@

*** LƯU Ý:
Hiện nay, trên Internet có nhiều việc sao chép thông tin rao vặt mua bán cũng như những bài viết về sản phẩm Hóa chất - Dung môi - Phụ gia tại Chemicals BLOG: http://www.thchemicals.blogspot.com. Rất mong Quý khách xem xét kỹ thông tin trước khi mua hàng, nhằm tránh bị lừa đảo và mất thời gian quý báu của khách hàng. 
 ======Thanks======

SAPA chỉ nhập khẩu và cung cấp hàng chính hãng, nguyên đai nguyên kiện nhằm giúp khách hàng sản xuất cuối cùng ổn định trong việc sản xuất và nâng cao chất lượng....

http://chemicalsnsolvents.blogspot.com, http://sapachemicals.blogspot.com, 


====================================================================

 (Nguon Blog: http://www.thchemicals.blogspot.com)
 ===================================================================










Website chính thức : http://sapacovn.com của
CÔNG TY HOÁ CHẤT SAPA

Liên hệ : Mr Trần Hưng CƯỜNG ( Hổ trợ Kỹ Thuật – Kinh Doanh )
TeL - ZaLo - Viber : 0909919331



Cảm ơn đã đọc tin.



Danh sách tên hoá chất